Bệnh thận mạn giai đoạn cuối là gì? Các công bố khoa học về Bệnh thận mạn giai đoạn cuối

Bệnh thận mãn giai đoạn cuối (End-Stage Renal Disease - ESRD) là giai đoạn cuối cùng của các bệnh thận mạn như bệnh thận mạn do suy thận, viêm thận mạn, hoặc bệ...

Bệnh thận mãn giai đoạn cuối (End-Stage Renal Disease - ESRD) là giai đoạn cuối cùng của các bệnh thận mạn như bệnh thận mạn do suy thận, viêm thận mạn, hoặc bệnh thận di truyền. Trong giai đoạn này, chức năng thận suy giảm đến mức không thể khắc phục, không còn khả năng loại bỏ các chất cặn bã và chất thải khỏi máu. Bệnh nhân ở giai đoạn cuối thường cần phải thực hiện thủ tục lọc máu thay thế như nghệ thuật thải thận (hồi sức thay thế thận - hemodialysis) hoặc cấy ghép thận để duy trì sự sống.
Trong bệnh thận mãn giai đoạn cuối (ESRD), chức năng thận đã suy giảm đến mức không thể phục hồi và không còn khả năng loại bỏ chất cặn bã và chất thải khỏi cơ thể. Điều này dẫn đến một số biến chứng và triệu chứng nghiêm trọng, bao gồm:

1. Lượng nước và muối tồn dư: Thận không còn khả năng điều hòa nước và muối trong cơ thể, dẫn đến lượng nước và muối dư thừa. Bệnh nhân có thể gặp phù nề, đau và sưng ở khớp, chân tay và mặt.

2. Tăng huyết áp: Chức năng thận yếu kém dẫn đến sự tích tụ natri và nước trong cơ thể, làm tăng áp lực trong mạch máu. Điều này dẫn đến tăng huyết áp và có thể gây ra các biến chứng như bệnh tim mạch và đột quỵ.

3. Gang anh: Một số chất thải tích tụ trong máu, như ure, creatinine và các chất cặn khác, gây ra triệu chứng như mệt mỏi, buồn nôn, nôn mửa và lối sống kém chất lượng.

4. Rối loạn chất điện giải: Khi chức năng thận suy giảm, cân bằng chất điện giải trong cơ thể bị ảnh hưởng. Các biểu hiện của rối loạn chất điện giải bao gồm: tăng kali, hạ natri, hạ canxi và tăng axit uric.

5. Suy tim: Việc tích tụ nước trong cơ thể và tăng huyết áp có thể đặt áp lực lên tim, dẫn đến suy tim.

6. Rối loạn tiểu đường: Một số bệnh thận mãn cũng có thể góp phần vào phát triển tiểu đường do không tạo ra đủ insuline hoặc không hiệu quả trong việc sử dụng insuline.

Trong giai đoạn cuối, điều trị điển hình bao gồm thủ thuật thay thế thận (hemodialysis hoặc chế độ thẩm thấu màng) hoặc cấy ghép thận. Tuy nhiên, việc tiến hành cấy ghép thận phụ thuộc vào sự phù hợp của nguồn cấy ghép và tình trạng sức khỏe của bệnh nhân.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "bệnh thận mạn giai đoạn cuối":

NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN RỐI LOẠN LIPID MÁU Ở BỆNH NHÂN BỆNH THẬN MẠN GIAI ĐOẠN CUỐI CHẠY THẬN NHÂN TẠO CHU KỲ
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 498 Số 2 - 2021
Bệnh thận mạn là vấn đề sức khỏe toàn cầu với tỷ lệ mắc bệnh ngày càng tăng. Rối loạn lipid máu là vấn đề thường gặp ở bệnh nhân bênh thận mạn, nó làm tăng nguy cơ tai biến tim mạch ở bệnh nhân bệnh thận mạn. Kiểm soát rối loạn lipid máu và các yếu tố liên quan đến rối loạn lipid máu là một trong những mục tiêu điều trị cho bệnh nhân bệnh thận mạn. Mục tiêu nghiên cứu:  Nghiên  cứu  mối liên quan giữa rối loạn lipid máu với thời gian lọc máu, nguyên nhân của bệnh thận mạn, tăng huyết áp, hemoglobin máu, protein máu toàn phần và albumin huyết thanh ở bệnh nhân bệnh thận mạn giai đoạn cuối chạy thận nhân tạo chu kỳ. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang. Tiến hành nghiên cứu trên 60 bệnh nhân bệnh thận mạn giai đoạn cuối chạy thận nhân tạo chu kỳ tại Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An. Kết quả nghiên cứu: (1) Nồng độ trung bình cholesterol máu toàn phần, TG, HDL - C, LDL - C, chỉ số TC/HDL - C, LDL/HDL - C khác nhau không có ý nghĩa thống kê giữa nhóm bệnh thận mạn chạy thận dưới 1 năm và trên 1 năm, giữa các nhóm nguyên nhân của bệnh thận mạn, giữa nhóm không tăng huyết áp và nhóm tăng huyết áp; (2) Nồng độ trung bình của triglycerid ở nhóm bệnh thận mạn có nồng độ hemoglobin < 90g/l cao hơn so với nhóm có nồng độ hemoglobin ≥ 90g/l; (3) Nồng độ trung bình của cholesterol ở nhóm có nồng độ protein < 65g/l cao hơn so với nhóm có nồng độ protein ≥ 65g/l; (4) Nồng độ trung bình cholesterol ở nhóm có nồng độ albumin < 35g/l cao hơn so với nhóm có nồng độ albumin ≥ 35 g/l với p <0,05.
#Rối loạn lipid máu #bệnh thận mạn
HIỆU QUẢ LỌC MÁU Ở BỆNH NHÂN BỆNH THẬN MẠN GIAI ĐOẠN CUỐI CHẠY THẬN NHÂN TẠO CHU KỲ TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ ĐA KHOA NGHỆ AN
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 501 Số 2 - 2021
Bệnh thận mạn đặc biệt là bệnh thận mạn giai đoạn cuối là vấn đề sức khỏe toàn cầu với tỷ lệ mắc bệnh cao. Thận nhân tạo chu kỳ là phương pháp điều trị thay thế thận được sử dụng phổ biến nhất hiện nay. Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá hiệu quả lọc máu ở bệnh nhân bệnh thận mạn giai đoạn cuối chạy thận nhân tạo chu kỳ. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu can thiệp so sánh trước sau. Kết quả: (1) Chỉ số URR trung bình là 64,13 ± 3,25 ; chỉ số Kt/V trung bình là 1,22 ± 0,12; (2) Có 67,57% tổng số bệnh nhân đạt chỉ số URR và 75,68% tổng số bệnh nhân đạt chỉ số Kt/V; (3) Các triệu chứng lâm sàng giảm đáng kể sau lọc máu so với trước lọc máu nhất là các triệu chứng mệt mỏi, buồn nôn và đau đầu. Kết luận: Phần lớn bệnh nhân bệnh thận mạn đạt chỉ số URR và Kt/V sau lọc máu.
#Thận nhân tạo #bệnh thận mạn
NGHIÊN CỨU TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG Ở BỆNH NHÂN BỆNH THẬN MẠN GIAI ĐOẠN CUỐI LỌC MÁU CHU KỲ TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ ĐA KHOA NGHỆ AN
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 504 Số 1 - 2021
Mục tiêu: Khảo sát tình trạng dinh dưỡng và các yếu tố liên quan ở bệnh nhân bệnh thận mạn giai đoạn cuối lọc máu chu kỳ. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên 104 bệnh nhân bệnh thận mạn giai đoạn cuối lọc máu chu kỳ tại khoa Nội thận – Thận nhân tạo bệnh viện hữu nghị đa khoa Nghệ An. Kết quả: (1)Tỷ lệ bệnh nhân thiếu cân theo BMI là 26,1%; tỷ lệ bệnh nhân có albumin huyết thanh thấp là 26,9%; đánh giá nguy cơ tổng thể theo chỉ số SGA thì tỷ lệ nguy cơ thiểu dưỡng mức độ B là 40,4%. (2) 14,4% bệnh nhân thiếu máu nặng; 31,7% bệnh nhân thiếu máu vừa và 47,2% bệnh nhân thiếu máu nhẹ. (3) Có mối liên quan giữa tình trạng suy dinh dưỡng với thời gian lọc máu (p<0,05). Kết luận: Tỷ lệ thiếu dưỡng ở bệnh nhân bệnh thận mạn giai đoạn cuối lọc máu chu kỳ còn cao, đặc biệt ở nhóm bệnh nhân có thời gian lọc máu lọc máu trên 5 năm.
#Suy dinh dưỡng #Bệnh thận mạn giai đoạn cuối
CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN BIẾN ĐỔI HUYẾT ÁP TRONG QUÁ TRÌNH LỌC MÁU Ở BỆNH NHÂN BỆNH THẬN MẠN GIAI ĐOẠN CUỐI CHẠY THẬN NHÂN TẠO CHU KỲ
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 503 Số 1 - 2021
Mục tiêu nghiên cứu: Nghiên cứu một số yếu tố liên quan đến biến đổi huyết áp trong quá trình lọc máu ở bệnh nhân bệnh thận mạn giai đoạn cuối chạy thận nhân tạo chu kỳ. Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên 119 bệnh nhân đang chạy thận nhân tạo chu kỳ tại Bệnh viện đa khoa 115 Nghệ An.  Kết quả: Qua nghiên cứu 714 ca lọc ở 119 bệnh nhân cho thấy: (1) 20,2% ca lọc máu có tăng huyết áp và 15,8% ca lọc có hạ huyết áp; (2) Nhóm bệnh nhân trên 50 tuổi, tỷ lệ  hạ huyết áp là 57,5% và tỷ lệ tăng huyết áp là 57,3% cao hơn nhóm bệnh nhân < 50tuổi; nhóm bệnh nhân tăng trên 3 kg giữa 2 lần lọc máu có tỷ lệ hạ huyết áp cao nhất là 53,9%; nhóm bệnh nhân chạy thận nhân tạo tốc độ siêu lọc > 750ml/h, có nồng độ ure, creatinin máu cao, albumin máu thấp có nguy cơ bị hạ huyết áp trong khi lọc máu cao hơn. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Kết luận: Sự biến đổi huyết áp trong quá trình lọc máu ở bệnh nhân bệnh thận mạn giai đoạn cuối chạy thận nhân tạo chu kỳ có liên quan đến các yếu tố: tuổi > 50, trọng lượng cơ thể tăng trên 3 kg giữa 2 lần lọc máu, tốc độ siêu lọc, nồng độ ure, creatinin máu cao và nồng độ albumin máu thấp.
#Biến đổi huyết áp #chạy thận nhân tạo chu kỳ
Khảo sát nồng độ haptoglobin huyết tương ở bệnh nhân bệnh thận mạn giai đoạn cuối tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
Mục tiêu: Khảo sát nồng độ haptoglobin ở bệnh nhân bệnh thận mạn giai đoạn cuối. Bước đầu tìm hiểu mối tương quan giữa nồng độ haptoglobin và sắt huyết tương ở bệnh nhân bệnh thận mạn giai đoạn cuối. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu mô tả cắt ngang nồng độ haptoglobin trên 77 bệnh nhân bị bệnh thận mạn giai đoạn cuối, so sánh với 30 người khỏe mạnh thuộc nhóm chứng. Kết quả và kết luận: Nồng độ haptoglobin ở bệnh nhân bệnh thận mạn giai đoạn cuối là 0,92 ± 0,48g/l và ở nhóm chứng là 1,38 ± 0,48g/l. Sự khác biệt về nồng độ haptoglobin ở nhóm bệnh và nhóm chứng có ý nghĩa thống kê, p<0,05. Có mối tương quan nghịch giữa nồng độ haptoglobin và nồng độ sắt huyết tương ở bệnh nhân bệnh thận mạn giai đoạn cuối, p<0,05.
#Haptoglobin #bệnh thận mạn giai đoạn cuối
NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH SỬ DỤNG THUỐC ĐIỀU TRỊ TĂNG HUYẾT ÁP TRÊN BỆNH NHÂN SUY THẬN MẠN ĐANG LỌC MÁU ĐỊNH KỲ BẰNG THẬN NHÂN TẠO TẠI TRUNG TÂM Y TẾ THỊ XÃ GIÁ RAI NĂM 2021 – 2022
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 519 Số 2 - 2022
Đặt vấn đề: Bệnh thận mạn (BTM) là vấn đề sức khỏe toàn cầu, đặc biệt khi bệnh tiến triển đến giai đoạn cuối phải lọc thận định kỳ bằng thận nhân tạo do tăng nguy cơ tim mạch và tử vong. Tăng huyết áp (THA) ở bệnh nhân suy thận mạn lọc máu rất khó điều trị. Việc điều trị THA trên bệnh nhân STM cần liên tục, kéo dài và theo dõi chặt chẽ. Trên bệnh nhân suy thận mạn có tăng huyết áp, thuốc điều trị tăng huyết áp đã được chứng minh có vai trò quan trọng trong việc kiểm soát huyết áp, làm chậm tiến triển bệnh thận và giảm các nguy cơ tim mạch. Mục tiêu: xác định tỷ lệ sử dụng các nhóm thuốc điều trị tăng huyết áp trên bệnh nhân đang lọc máu định kỳ bằng thận nhân tạo tại Trung tâm Y tế thị xã Giá Rai năm 2021-2022. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu mô tả cắt ngang. Nghiên cứu trên tất cả hồ sơ bệnh án của bệnh nhân được chẩn đoán suy thận mạn có kèm tăng huyết áp, có chỉ định lọc máu định kỳ bằng thận nhân tạo tại Trung tâm Y tế thị xã Giá Rai từ 1/1/2021-30/4/2022. Kết quả: Nhóm thuốc chẹn kênh canxi được chỉ định nhiều nhất với tỷ lệ là 97,8%. Nhóm chẹn thụ thể beta giao cảm có tỷ lệ chỉ định sử dụng thấp nhất là 0,7%. Tỷ lệ phối hợp 3 nhóm thuốc trong điều trị chiếm tỷ lệ cao nhất với 87,05%. Tỷ lệ hợp lý chung trong nghiên cứu là 67,63%. Kết luận: Phối hợp thuốc là cần thiết để đem lại hiệu quả điều trị, ưu tiên các thuốc điều trị tăng huyết áp và giảm protein niệu. Các thuốc vừa có tác dụng làm giảm protein niệu vừa hạ HA thường được chọn lựa ưu tiên hàng đầu, bệnh nhân mắc bệnh thận giai đoạn cuối thường phải sử dụng 3 đến 4 thuốc điều trị THA để đạt được HA mục tiêu và giảm thiểu nguy cơ bệnh tim mạch.
#thuốc điều trị tăng huyết áp #bệnh thận mạn #suy thận mạn giai đoạn cuối
NGHIÊN CỨU MỐI LIÊN QUAN VÔI HÓA ĐỘNG MẠCH CHỦ BỤNG VỚI THỜI GIAN MẮC BỆNH VÀ THỜI GIAN LỌC MÁU Ở BỆNH NHÂN BỆNH THẬN MẠN TÍNH GIAI ĐOẠN CUỐI
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 509 Số 1 - 2022
Mục tiêu: Nghiên cứu mối liên quan vôi hóa động mạch chủ bụng bằng chụp cắt lớp vi tính (CLVT) không tương phản với thời gian phát hiện bệnh thận mạn, thời gian lọc máu ở bệnh nhân bệnh thận mạn tính (BN BTM) giai đoạn cuối có và không có lọc máu. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu trên 89 BN BTM giai đoạn cuối có chỉ định ghép thận tại Bệnh viện Quân y 103. Đánh giá vôi hóa động mạch chủ bụng trên hình ảnh CLVT không tương phản bằng chỉ số vôi hóa động mạch chủ bụng ACI (Abdominal Calcification Index). Phân tích tương quan đơn biến và hồi quy Logistic đa biến giữa vôi hóa động mạch chủ bụng với thời gian mắc bệnh thận mạn, thời gian lọc máu và một số yếu tố. Kết quả: Vôi hóa động mạch chủ bụng được quan sát thấy ở 67 bệnh nhân (75,3%) (Median ACI: 4,82%), trong đó, có 16 bệnh nhân có vôi hóa mức độ nặng (ACI ≥ 20%). Tỷ lệ bệnh nhân có vôi hóa động mạch chủ bụng tăng dần theo thời gian phát hiện bệnh thận và thời gian lọc máu trước ghép (p < 0,05). Phân tích hồi quy đa biến cho thấy vôi hóa động mạch chủ bụng liên quan có ý nghĩa với thời gian phát hiện bệnh thận trên 1 năm (OR: 9,975; 95% CI: 3,326 - 29,914) và thời gian lọc máu trên 1 năm (OR: 7,179; 95% CI: 1,551 - 33,238). Kết luận: Thời gian phát hiện bệnh thận mạn và thời gian lọc máu là yếu tố liên quan có ý nghĩa với sự xuất hiện vôi hóa động mạch chủ bụng ở bệnh nhân bệnh thận mạn giai đoạn cuối.
KHẢO SÁT TÌNH TRẠNG CƯỜNG CẬN GIÁP THỨ PHÁT VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở BỆNH NHÂN BỆNH THẬN MẠN GIAI ĐOẠN CUỐI TRƯỚC KHI GHÉP THẬN
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 514 Số 2 - 2022
Mục tiêu: Bệnh thận mạn giai đoạn cuối là một trong những gánh nặng y tế lớn toàn cầu với nhiều biến chứng ảnh hưởng đến chất lượng sống của người bệnh mà cụ thể là cường cận giáp. Nghiên cứu này được tiến hành để đánh giá mức độ cường cận giáp thứ phát ở bệnh nhân bệnh thận mạn giai đoạn cuối. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Thiết kế nghiên cứu hồi cứu trên nhóm bệnh nhân được chuẩn bị trước ghép thận trong năm 2020 tại bệnh viện Chợ Rẫy.  Kết quả: Tỉ lệ cường cận giáp thứ phát ở bệnh nhân suy thận mạn giai đoạn cuối là 83.6% với nồng độ PTH trung bình là 236.3 (1-999) pg/mL. Kết luận: Cường cận giáp thứ phát là một biến chứng rất thường gặp ở các bệnh nhân bệnh thận mạn giai đoạn cuối chuẩn bị được ghép thận tại Bệnh viện Chợ Rẫy.
#Cường cận giáp thứ phát #bệnh thận mạn
Liên quan nồng độ asymmetric dimethylarginine huyết tương với một số yếu tố nguy cơ tim mạch ở bệnh nhân bệnh thận mạn giai đoạn cuối trước ghép thận
Mục tiêu: Khảo sát nồng độ asymmetric dimethylarginine (ADMA) huyết tương và phân tích mối liên quan với một số yếu tố nguy cơ tim mạch ở bệnh nhân bệnh thận mạn giai đoạn cuối trước ghép thận. Đối tượng và phương pháp: Mô tả cắt ngang có đối chứng 112 bệnh nhân có BTMGĐC trước ghép thận và 80 người khỏe mạnh tại Bệnh viện Quân y 103 từ tháng 3/201-4/2020. Kết quả: Nồng độ ADMA trung bình nhóm bệnh: 0,62µmol/l cao hơn nhóm chứng: 0,17µmol/l với p<0,001. Có 98,2% bệnh nhân tăng ADMA huyết tương. Nồng độ ADMA cao hơn có ý nghĩa thống kê (p<0,05) ở nhóm rối loạn lipid máu và nhóm có chỉ số sinh xơ vữa (AIP) cao so với nhóm không có các yếu tố nguy cơ trên. Nồng độ ADMA có tương quan thuận với một số yếu tố nguy cơ tim mạch như chỉ số AIP, cholesterol và đường kính nhĩ trái, r = 0,493, p<0,001. Kết luận: Tăng nồng độ ADMA huyết tương là phổ biến và có mối tương quan với AIP, cholesterol và đường kính nhĩ trái ở bệnh nhân bệnh thận mạn giai đoạn cuối trước ghép thận.
#Asymmetric dimethylarginin huyết tương #bệnh thận mạn giai đoạn cuối #ghép thận #yếu tố nguy cơ tim mạch
THỰC TRẠNG BIẾN CHỨNG TRONG LỌC MÁU VÀ KẾT QUẢ CHĂM SÓC NGƯỜI BỆNH SUY THẬN MẠN GIAI ĐOẠN CUỐI CÓ LỌC MÁU CHU KỲ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA CÀ MAU
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 505 Số 1 - 2021
Nghiên cứu mô tả tiến cứu thực hiện trên 384 người bệnh tại Bệnh viện đa khoa Cà Mau từ tháng 11/2020 đến 05/2021 trên bệnh nhân suy thận mạn giai đoạn cuối có lọc máu chu kỳ tại Khoa Thận lọc máu – Bệnh viện đa khoa Cà Mau bệnh viện đa khoa Cà Mau. Mục tiêu (1) Xác định tỷ lệ biến chứng trong lọc máu và yếu tố liên quan (2) Đánh giá kết quả chăm sóc người bệnh suy thận mạn giai đoạn cuối có lọc máu chu kỳ tại bệnh viện đa khoa Cà Mau. Số liệu thu thập được là bệnh án nghiên cứu về biến chứng của người bệnh trong buổi lọc máu chu kỳ và chăm sóc, tư vấn cho người bệnh. Kết quả: nam cao hơn nữ. Chiếm tỷ lệ cao nhất ở nhóm tuổi 36-59, thấp nhất thuộc nhóm tuổi 18-35. Hầu hết là hộ nghèo chiếm 84,4%, tiếp đến hộ nghèo (10,9%). Hầu hết NB bị bệnh lớn hơn 3 năm chiếm 94,8%, dưới 3 năm chỉ có 5,2%. Có biến chứng tụt huyết áp: chiếm tỷ lệ cao nhất vào giờ thứ 3 (20,8%), tiếp đến giờ thứ 2 (3,9%), giờ 1 không có (0,0%), sau lọc là 2,6%. Cả chu kỳ có biến chứng tụt  huyết áp chiếm 27,3%. Có hỏng FAV trong lọc máu chỉ chiếm 0,3 ở giờ thứ 3 và sau lọc chiếm 6,3%, tính cả chu kỳ  chiếm 6,5%. Tỷ lệ có biến chứng trong buổi lọc máu chu kỳ chiếm 37% và kèm theo các triệu chứng của biến chứng như da ẩm lạnh, vã mồ hôi: vào giờ thứ 3 và sau lọc đồng chiếm 19,5%, chuột rút: tỷ lệ cao nhất vào giờ thứ 3 (20,1%), sau lọc chiếm 6,5%. Buồn nôn, nôn: chỉ có ở giờ thứ 3(15,6%) và sau lọc (1,6%), hoa mắt, chóng mặt: chiếm nhiều ở giờ thứ 3(19,5%) và sau lọc (3,1%), đau bụng, đi ngoài: giờ 1 và 2 đồng chiếm 3,6%, giờ 3 (3,4%), và sau lọc (3,9%)
#Biến chứng #lọc máu chu kỳ #lâm sàng #cận lâm sàng #chăm sóc #tư vấn #bệnh nhân
Tổng số: 41   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5